Không giống như tổn thương do thoái hóa khớp, bệnh viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến màng hoạt dịch của khớp, gây sưng đau, từ từ bào mòn xương và dẫn đến biến dạng khớp. Nếu người bệnh chủ quan không điều trị, nguy cơ tàn phế rất cao. Hãy cùng Tâm Anh tìm hiểu các lý do và cách điều trị bệnh lý viêm đa khớp dạng thấp cực kỳ hiệu quả, chuẩn khoa học ngay trong bài viết bên dưới!
Bạn đang xem: Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp : Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị, Phân Loại
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa, Trưởng khoa Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội.

Hội chứng viêm khớp dạng thấp xảy ra nhiều nhất ở các khớp bàn tay, cổ tay và cổ chân
Nội dung bài viết
Các giai đoạn của viêm khớp dạng thấpCách điều trị viêm khớp dạng thấpCách phòng tránhNhững câu hỏi thường gặpViêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp (viêm đa khớp dạng thấp – RA – Rheumatoid Arthritis) là bệnh lý viêm khớp tự miễn mạn tính, do tổn thương xuất phát từ màng hoạt dịch của khớp. Đây là bệnh lý phổ biến nhiều ở nữ so với nam, thường ở độ tuổi trung niên, đi kèm với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng rõ ràng.
Bệnh tự miễn này xảy ra khi hệ thống miễn dịch, vốn có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại sự tấn công của vi khuẩn/virus, gặp trục trặc và tấn công các mô lành trong cơ thể. Hậu quả là gây viêm màng hoạt dịch, khiến cho các khớp trở nên sưng, nóng, đỏ và đau. Người bệnh có nguy cơ tàn phế và tổn thương nhiều cơ quan khác, chẳng hạn như mắt, tim, phổi, da, mạch máu… (1)
Bệnh này thường gây ảnh hưởng đến các khớp đối xứng trong cơ thể, chẳng hạn như cả hai tay, hai cổ tay hoặc hai đầu gối. Đây chính là điểm phân biệt bệnh lý viêm khớp RA với các loại viêm khớp khác.
Các giai đoạn của viêm khớp dạng thấp
Khi RA tiến triển, cơ thể người bệnh sẽ thay đổi. Một số thay đổi bạn có thể nhìn thấy và cảm nhận được, trong khi những thay đổi khác không gây cho bạn bất cứ cảm giác gì. Mỗi giai đoạn RA sẽ có các mục tiêu điều trị khác nhau.
Giai đoạn 1
Ở giai đoạn đầu, người bệnh có cảm giác đau khớp, cứng khớp hoặc sưng đỏ vùng khớp bị viêm. Bên cạnh đó là tình trạng viêm bên trong khớp, khiến các mô trong khớp sưng lên. Tuy không có tổn thương xương nhưng màng hoạt dịch của khớp bị tổn thương.
Giai đoạn 2
Lúc này, màng hoạt dịch bị viêm nặng hơn, có thể gây tổn thương sụn khớp. Sụn chính là mô bao phủ phần cuối của xương tại vị trí khớp. Khi sụn bị tổn thương, người bệnh sẽ cảm nhận được những cơn đau, đồng thời có thể hạn chế vận động.
Giai đoạn 3
Khi bệnh lý viêm khớp dạng thấp ở người lớn đã tiến triển đến giai đoạn 3, tình trạng bệnh đã nghiêm trọng. Tại thời điểm này, tổn thương không chỉ lan đến sụn mà ảnh hưởng cả xương. Khi lớp sụn giữa các xương bị mòn, xương cọ xát với nhau, khiến người bệnh bị đau và sưng nhiều hơn. Một số người bị yếu cơ và mất hẳn khả năng vận động. Đó là do xương bị tổn thương, thậm chí biến dạng.
Giai đoạn 4
Ở giai đoạn muộn, các khớp đã ngừng hẳn hoạt động, khiến bệnh nhân đau, sưng, cứng khớp và mất khả năng vận động. Nghiêm trọng hơn, các khớp có thể bị hỏng và gây ra chứng dính khớp.
Nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp
Đây là những căn bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch thay vì bảo vệ lại quay sang tấn công màng hoạt dịch. Đây là lớp màng bao quanh khớp. Kết quả là tình trạng viêm làm dày bao hoạt dịch, cuối cùng phá hủy sụn và xương trong khớp. Các gân và dây chằng giữ khớp với nhau cũng yếu đi và căng ra. Dần dần, khớp mất đi hình dạng ban đầu và sự liên kết.
Cho đến nay, y khoa vẫn chưa tìm được lý do vì sao hay nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng viêm khớp dạng thấp, mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng bệnh xảy ra do yếu tố di truyền. Tuy gen của bạn không trực tiếp gây bệnh, nhưng gen lại là nguyên nhân khiến bạn dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường – chẳng hạn như nhiễm một số loại virus và vi khuẩn – tác nhân gây bệnh RA.
Đối tượng dễ mắc bệnh RA
Những người càng có nhiều yếu tố rủi ro dưới đây thì nguy cơ mắc bệnh càng cao:
Tuổi tác: Tình trạng viêm có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường khởi phát ở tuổi trung niên. Di truyền: Nếu một thành viên trong gia đình bạn bị viêm khớp dạng thấp, bạn sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh. Hút thuốc lá: Hút thuốc (chủ động và thụ động) đều khiến bạn dễ mắc bệnh, đặc biệt nếu bạn có tiền sử gia đình bị bệnh. Tiếp xúc với chất độc hại: Một số chất phơi nhiễm như amiăng hoặc silica đã được chứng minh làm tăng nguy cơ phát triển bệnh. Thừa cân – béo phì: Những người có chỉ số BMI ở ngưỡng thừa cân hoặc béo phì – đặc biệt là phụ nữ từ 55 tuổi trở xuống – sẽ có nguy cơ mắc bệnh lý nguy hiểm này cao hơn.

Người thừa cân – béo phì dễ bị bệnh viêm khớp dạng thấp do khớp phải chịu tải trọng lớn trong thời gian dài
Triệu chứng viêm khớp dạng thấp
Dưới đây là danh sách các dấu hiệu viêm đa khớp dạng thấp thường gặp nhất được thống kê:
Khớp trở nên ấm, sưng đau Hiện tượng cứng khớp thường tồi tệ hơn vào buổi sáng và khi không hoạt động Mệt mỏi, sốt, chán ăn
Bệnh RA ở giai đoạn sớm có xu hướng ảnh hưởng đến những khớp nhỏ hơn trước – đặc biệt là các khớp gắn ngón tay với bàn tay, ngón chân với bàn chân.
Khi bệnh tiến triển, các biểu hiện sẽ lan xuống cổ tay, đầu gối, mắt cá chân, khuỷu tay, hông và vai. Trong hầu hết các trường hợp, những triệu chứng này xảy ra đối với các khớp giống nhau ở cả hai bên cơ thể.
Khoảng 40% người bị mắc bệnh tự miễn viêm khớp dạng thấp cũng gặp phải các dấu hiệu, biến dạng và triệu chứng không liên quan đến khớp. Cụ thể, bệnh sẽ ảnh hưởng đến:
Xem thêm: occupants là gì
Làn da Đôi mắt Phổi Tim Thận Tuyến nước bọt Mô thần kinh Tủy xương Mạch máu
Biến chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp
Nếu không được can thiệp kịp thời, người bệnh sẽ gặp tình trạng:
Loãng xương: Bản thân bệnh lý nguy hiểm này, cùng với một số loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh, có thể làm tăng nguy cơ loãng xương – tình trạng suy yếu xương và khiến xương trở nên giòn, dễ gãy. Hình thành những khối mô cứng xung quanh các khu vực khớp chịu áp lực lớn, chẳng hạn như khuỷu tay. Không chỉ vậy, những nốt này còn có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, kể cả phổi. Khô mắt và miệng: Bệnh nhân có nhiều khả năng mắc hội chứng Sjogren – rối loạn làm giảm độ ẩm trong mắt và miệng. Nhiễm trùng: Bản thân bệnh này và nhiều loại thuốc được sử dụng trong điều trị có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng. Thành phần cơ thể bất thường: Tỷ lệ mỡ so với cơ thường cao hơn ở những người bị hiện tượng viêm đa khớp dạng thấp, ngay cả khi người đó có chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường. Bệnh phổi: Những người mắc bệnh RA có nguy cơ bị viêm và sẹo mô phổi, tiến triển đến khó thở. Ung thư hạch: Người bệnh RA có khả năng cao bị ung thư hạch – một nhóm ung thư máu phát triển trong hệ thống bạch huyết.
Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm đa khớp dạng thấp
Để chẩn đoán đạt tiêu chuẩn, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra cơ xương khớp tổng quát, cụ thể: vùng khớp đau nhức, các khớp bị đau có đối xứng nhau không, có xuất hiện bướu và nốt dưới da không, có hiện tượng cứng khớp (đặc biệt là vào buổi sáng) không…
Tiếp theo, bác sĩ có thể chỉ định bạn làm một số xét nghiệm như:
Xét nghiệm máu: nhằm xác định số lượng hồng cầu. Những người bị bệnh tự miễn viêm khớp dạng thấp có thể có số lượng tế bào hồng cầu thấp; Xét nghiệm Protein phản ứng C (C-reactive protein – CRP); Xét nghiệm kháng thể kháng nhân dương tính (ANA); Xét nghiệm kháng thể citrulline theo chu kỳ (anti-CCP); Tốc độ lắng của tế bào máu (ESR): Máu đông lại nhanh ở đáy ống nghiệm là dấu hiệu của RA; Yếu tố dạng thấp (RF).

Xét nghiệm máu có thể giúp chẩn đoán RA
Cách điều trị viêm khớp dạng thấp
Các phương pháp chữa trị viêm đa khớp dạng thấp phổ biến là dùng thuốc, nghỉ ngơi, tập thể dục và phẫu thuật nhằm khắc phục tổn thương khớp. Việc chỉ định phương pháp nào cho bệnh nhân sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe tổng quát, tiền sử bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
1. Phương pháp điều trị nội khoa
Các loại thuốc có tác dụng giảm đau và cứng khớp bao gồm:
Thuốc giảm đau chống viêm như aspirin, ibuprofen hoặc naproxen Corticosteroid như prednisone Thuốc giảm đau gây nghiện
Bác sĩ cũng có thể kê toa cho bạn các loại thuốc mạnh hơn (DMARD). Chúng hoạt động bằng cách can thiệp hoặc ngăn chặn sự tấn công của hệ thống miễn dịch vào khớp. (3)
Trong trường hợp hai nhóm thuốc trên không cải thiện tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc việc sử dụng các liệu pháp thuốc sinh học.
2. Khi nào cần phẫu thuật?
Khi tổn thương khớp do viêm khớp dạng thấp trở nên nghiêm trọng, phẫu thuật là phương pháp duy nhất để phục hồi khả năng vận động của người bệnh. Bác sĩ sẽ thay phần khớp bị tổn thương bằng khớp nhân tạo (làm từ nhựa, gốm sứ, kim loại…). Thông thường, chỏm xương đùi, khớp gối và khớp háng được chỉ định phẫu thuật thay thế nhiều nhất.
Tại BVĐK Tâm Anh, các bác sĩ đã thực hiện thành công ca thay cùng lúc 8 khớp nhân tạo cho một bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp lâu năm. Sau hơn 20 năm sống chung với căn bệnh này, khiến các khớp bàn – ngón tay đều cong vẹo, biến dạng, mất gần như hoàn toàn chức năng cầm nắm.
Nhờ áp dụng công nghệ in 3D với vật liệu silicone, các bác sĩ đã tạo ra các khớp ngón tay nhân tạo để thay thế những khớp viêm gây đau nhức, biến dạng tay. Ca phẫu thuật không chỉ hồi sinh chức năng vận động cho các ngón tay mà còn đẩy lùi chứng viêm và đau nhức đeo bám nhiều năm, giúp người bệnh tránh được nguy cơ tàn phế.
Cách phòng tránh
Bệnh lý viêm đa khớp dạng thấp có thể được phòng ngừa và kiểm soát nhờ những biện pháp sau:
1. Bỏ thuốc lá
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), hút thuốc làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh RA. Cụ thể, những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh tăng 1,3 – 2,4 lần. Không chỉ vậy, hút thuốc còn khiến các triệu chứng của bệnh tiến triển nhanh hơn.
2. Duy trì cân nặng hợp lý
Những người thừa cân có khả năng tiến triển RA cao hơn. Vì thế để phòng bệnh, bạn cần giữ cân nặng ổn định bằng cách:
Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh: Tăng cường ngũ cốc nguyên hạt, rau và trái cây trong thực đơn. Ưu tiên protein từ cá, gà thay vì ăn nhiều thịt đỏ. Tránh thức ăn nhiều đường, muối và chất béo không tốt. Tập thể dục đều đặn: Kết hợp các bài tập sức mạnh (như squat, tennis, cầu lông…) với những bài tập nhẹ nhàng (đi bộ, bơi lội, đạp xe…). Tập luyện sức mạnh làm giảm đáng kể sự mất xương – một biến chứng nghiêm trọng của căn bệnh viêm khớp dạng thấp, đồng thời giúp giảm đau và cứng khớp. Bạn lưu ý tránh các bài tập có tác động mạnh trong giai đoạn bùng phát (những cơn đau khớp trở nên dữ dội) để hạn chế bệnh tiến triển trầm trọng hơn.
3. Hạn chế tiếp xúc với các chất ô nhiễm môi trường
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra, tiếp xúc với một số chất ô nhiễm môi trường có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh RA. Vì thế, bạn hãy tránh xa amiăng và silica. Nếu môi trường làm việc bắt buộc bạn tiếp xúc với các hóa chất nguy hiểm này, hãy mặc đồ bảo hộ.
4. Khám và điều trị kịp thời
Khi có bất kỳ triệu chứng nào của RA, bạn cần đi khám càng sớm càng tốt. Theo CDC, việc điều trị sớm và tích cực sẽ giúp trì hoãn các tác dụng phụ của bệnh, cũng như giảm nguy cơ phát triển những tổn thương khớp nghiêm trọng sau này.
Cách chăm sóc người bệnh viêm đa khớp dạng thấp
Người bệnh cần một chế độ chăm sóc đặc biệt để cải thiện triệu chứng và phòng ngừa biến chứng. Nếu bạn có người thân mắc bệnh này, hãy lưu ý những nguyên tắc sau khi chăm sóc họ:
Xem thêm: off you go là gì
Hiểu tình trạng của người bệnh: Bạn cần hiểu rõ bệnh nhân bị viêm khớp gối, khớp cổ tay hay khớp háng, từ đó mới hỗ trợ được họ một cách tốt nhất. Ví dụ, nếu bị bệnh viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến cử động bàn tay và chi trên, họ sẽ cần hỗ trợ trong lúc ăn uống, vệ sinh cá nhân, thay quần áo…; trong khi người bị viêm khớp gối rất cần trợ giúp khi đi lại hay lên xuống cầu thang… Biết khi nào cần giúp đỡ và khi nào không nên: Hầu hết những người bị bệnh xương khớp đều không muốn phụ thuộc người khác mà cố gắng tự làm hết mọi việc. Vậy nên, không phải lúc nào bạn cũng cần hỗ trợ họ. Hãy khích lệ khi họ tự cầm đũa gắp thức ăn, tự đi bộ vào nhà vệ sinh hay lên cầu thang không cần dìu. Việc gì cảm thấy bản thân không thể tự làm, họ sẽ lên tiếng nhờ bạn giúp đỡ. Giúp quản lý thuốc: Nếu người thân của bạn gặp khó khăn trong việc ghi nhớ loại thuốc cần uống cũng như thời gian, liều lượng uống, bạn hãy giúp họ. Khuyến khích và giúp đỡ người bệnh tập thể dục: Tập thể dục đã được chứng minh rất có lợi cho người bị viêm khớp. Tuy nhiên, không nhiều người hứng thú, thậm chí sợ hãi, khi nghĩ tới việc tập luyện. Nhiệm vụ của bạn là khuyến khích người bệnh tập thể dục đều đặn và hỗ trợ họ thực hiện các bài tập đúng cách. Ngoài ra, nếu người bệnh phải phẫu thuật thay khớp, họ sẽ cần bạn trợ giúp trong quá trình thực hiện các bài tập vật lý trị liệu sau phẫu thuật.
Bình luận